Bài viết này nhằm giúp cho những người chơi audio có thể sử dụng UPnP để setup cho dàn âm thanh không dây của mình, cung cấp những điểm lợi ích cũng như cản trở khi sử dụng UPnP, những mẹo và các thiết bị cần thiết để tạo nên một dàn audio điều khiển không dây hoàn chỉnh
Các dàn audio phát thông qua mạng có thể sử dụng nhiều protocols khác nhau và những công nghệ khác nhau như UPnP, DAAP (Apple), và Ravenna … . UPnP là giao thức thông dụng nhất trong các hệ thống audio hiện nay, giao thức này sử dụng 2 channel trong hệ thống phòng đơn lẻ, và cả hệ thống multi-room.
UPnP là gì?
Universal Plug and Play là một chuỗi các quy trình và lệnh để sử dụng các thiết bị không dây và các phần mềm có thể liên lạc với nhau một cách tự động mà không cần end user phải tự mày mò để kết nối chúng với nhau. Các thiết bị UPnP không cần cài đặt driver cho riêng từng sản phẩm, giống như máy in qua cổng USB hay các thiết bị khác mà sử dụng thông qua một giao thức UPnP chung mà sản phẩm được quảng cáo và sẽ tự bật chế độ tìm kiếm, kết nối thông qua mạng. UPnP có thể được xem là một bộ khung cơ sở cao cấp và đã được mài dũa thêm rất nhiều qua cấu trúc UPnP được tối ưu hóa cho tăng thêm chất lượng truyền phát cả tín hiệu audio và video.
UPnP AV là gì?
UPnP AV là một phiên bản được nâng cấp của phương thức UPnP thông thường, với mục đích chính là độ tương thích giữa các các thiết bị điều khiển (controller) và các thiết bị âm thanh (AV video). Ví dụ: có thể cho phép các tín hiệu, dữ liệu âm thanh truyền từ NAS sang các thiết bị giải mã âm thanh mà không cần phải thông qua các thiết bị thứ bị thứ ba như một thiết bị điều khiển. Những thông tin và dữ liệu được truyền đi được tối ưu hóa dành cho các computer audiophile khi quy chiếu các tất cả tín hiệu âm thanh theo chuẩn thay vì theo định dạng của file mà UpnP có thể hỗ trợ. Cơ chế UPnP AV nhấn mạnh điểm quan trọng của 3 thiết bị trong chuỗi tín hiệu âm thanh đó là Media Server, Media Renderer, và Control Point.
1. Media Server
Media Server là một thiết bị lưu trữ các dũ liệu, đăng các dữ liệu hiện có lên hệ thống streaming, truyền theo hệ thống mạng không dây nội bộ, cho phép trình duyệt hay tìm kiếm dữ liệu từ các thiết bị điều khiển. Media server có thể đồng thời truyền tải dữ liệu đến nhiều thiết bị và cũng có thể được điều khiển bằng nhiều thiết bị điều khiển khác nhau. Hầu hết các thiết bị Media Servers sửa dụng UPnP AV bao gồm ba phương thức điều khiển chính
Ví dụ – Thông thường sự lựa chọn Media Server dành các audiophile trên máy tính là NAS ( Network Attached Storage aka thiết bị lưu trữ gắn vào mạng). Ví dụ như một Synology NAS khi sử dụng các ứng dụng Media Server sẽ biến nó trở thành một UPnP AV Media Server cho phép truy cập kho nhạc trên ổ cứng và đồng thời stream nhạc trực tiếp sang các thiết bị UPnP AV receiver. Synology NAS đơn giản chỉ phát trên mạng mà nó đang kết nối, các thiết bị UPnP AV khác cũng có thể xem được những thông tin như nội dung, phương thức kết nối hỗ trợ, và những thông tin metadata như album, artist, track…
2. Media Renderer
Media Renderer là một thiết bị chuyển đổi phương thức truyền hay tái lập tín hiệu âm thanh. Các người chơi audio chắc cũng đã khá quen thuộc với renderer vì khá nhiều hãng Hifi audio đã sản xuất các thiết bị renderer ( thay đổi phương thức hay xử lý âm thanh). Một chiếc renderer có thể chuyển đổi tính hiệu âm thanh dạng số trên mạng không dây từ server sang định dạng khác như S/PDIF sau đó chuyển sang DAC hay các thiết bị không hỗ trợ UPnP AV hoặc có thể trực tiếp chuyển đổi tín hiệu số trên mạng thành tín hiệu analog để phát trực tiếp. Thông thường renderer là thiết bị cuối cùng trong chuỗi UPnP AV để biến tín hiệu nhạc từ streaming trên mạng không dây sang tín hiệu số, tín hiệu mà bất kỳ dàn nhạc của audiophile nào cũng có thể chơi được. Ngoài ra một số các renderer cũng có khả năng điều khiển Play, Pause, Stop, Seek, Volume … Cũng giống như Media Server thì MediaRenderer cũng bao gồm ba phương thức điều khiển chính Rendering Control Service, Connection Manager Service, và AVTransport Service.
Ví dụ -Hầu hết các Media Renderer dành cho các computer audiophile được làm bởi Linn, Naim, PS Audio, T+A, và các công ty Hifi danh tiếng khác. Các loại renderer không phải dành cho audiophile khác như đầu receiver dành cho tivi, hay các game console khác như Xbox. Dòng sản phẩm DS của Linn chấp nhận âm thanh truyền trực tiếp từ Media Server như Synology NAS và xuất tính hiệu đầu ra là analog hay digital tùy theo nhu cầu. Một thiết bị Media Renderer khác là Simple Design Rendu. Rendu là một thiết bị nhận tín hiệu audio từ Media Server sau khi đã được điều khiển bởi các thiết bị điều khiển, và chuyển đổi tín hiệu từ cồng Ethernet Out của Media Server thành tín hiệu S/PDIF dành cho kết nối riêng của DAC.
3. Control point
Các thiết bị điều khiển đơn giản, thì hoạt động như một phòng điều khiển không lưu, quan sát và điều khiển các lúc cất cánh và hạ cách đảm bảo đến được điểm dừng an toàn. Các thiết bị điều khiển thông thường là các thiết bị cầm tay như Iphone, Ipad hay điện thoại Android. Thông qua các ứng dụng điều khiển của thiết bị như thiết bi, thông thường có thể là phần mềm hay một trang web trình duyệt cho phép truy cập dữ liệu trên Server và chọn bài, sau đó thiết bị điều khiển truyền tín hiệu ra lệnh cho cả Server và Renderer để bắt đầu kết nối. Hay nói theo cách khác các tín hiệu nhạc truyền từ Media Server không hề truyền qua các thiết bị điều khiển mà truyền trực tiếp sang Media Server. Đây là một điều khác biệt khá quan trọng của UPnP AV so với hầu hết các chuẩn UPnP thông thường khi các thiết bị UPnP chỉ nhận điều khiển trực tiếp từ các thiết bị điều khiển, thay vào đấy chuẩn UPnP AV cho phép tiếp tục giao tiếp với các thiết bị UPnP khác ngoài thiết bị điều khiển hay còn gọi là out-of-band communication. Ví dụ sau là một chuỗi các sự kiện xảy ra giữa Control Point, Media Server, và Media Renderer. Các bạn nên chú ý vào phần “i” khi nó có liên quan tới việc chơi nhạc liên tục (gapless playback).
Ví dụ - Thiết bị điều khiển thông dụng nhất là Apple (iOS) và các thiết bị Android. Các thiết bị điều khiển cũng phải cần hỗ trợ các phần mềm điều khiển. Một phần mềm điều khiển khá phổ biến dành cho iOS là PlugPlayer. Plugplayer có thể chạy qua các bước như trên với Synology NAS làm Media Server và Linn DS như một Media Renderer. Tuy nhiên việc giải thích điểm điều khiển chỉ làm “thuần” điều khiển với Plugplayer là không hoàn toàn chính xác khi Plugplayer có thể biến chiếc Iphone của bạn thành Media Server hay Renderer, ví dụ như bạn vẫn có thể sử dụng Synology NAS làm Server nhưng vẫn có thể phát nhạc trực tiếp trên chiếc Iphone với vai trò làm Renderer.
DLNA là gì?
Digital Living Network Alliance (DLNA), giống như UPnP cũng là một tổ chức về IT, nhưng đối với các Audiophile thì vẫn thường xem DLNA giống như một bảng hướng dẫn, những hạn chế hay một hệ thống quy chuẩn có thể trao đổi qua lại giống như UPnP nhưng có nhiều mở rộng hơn và cũng nhiều các hạn chế. Bằng cách kiểm soát nhiều sản phẩm hơn trên một hệ thống mạng, quy chuẩn của DLNA tạo nên một hệ thống khép kín với nhiều quy tắc. DLNA được xây dựng dựa trên cấu trúc của UPnP v1.0 và UPnP AV. DLNA xác định việc Nhận diện và Điều khiển thiết bị cùng với Quản lý dữ liệu âm thanh là mấu chốt quan trọng rút ra được được từ UPnP và cả UPnP AV. DLNA không phải là một nhánh con của UPnP, điểm khác biệt lớn nhất là mục đích và phạm vi bao quát, bao gồm các định dạng file nhạc, có media codec và chứng chỉ chống ăn cắp bản quyền. Nói chung thì một thiết bị đã được chứng nhận là phù hợp với DLNA thì sẽ chắc chắn làm việc với thiết bị UPnP, tuy nhiên không phải thiết bị UPnP nào cũng làm việc với các thiết bị DLNA. Nếu trên một sản phẩm không hiện được logo đã được chứng nhận của DLNA thì chưa chắc sản phẩm sẽ không phù hợp với quy chuẩn DLNA, bởi vì một số nhà sản xuất không muốn tốn thêm chi phí sản xuất chỉ vì chứng nhận đã đạt chuẩn của DLNA.
Quy chuẩn DLNA đã phân chia các sản phẩm đã đạt chuẩn thành 3 nhóm khác nhau; Các thiết bị mạng gia dụng như TV, PC, AV receiver (Home Network Device), Các thiết bị di động như smartphone, tablet, IP camera (Mobile Handheld Devices), Các thiết bị phần cứng như router, hub (Home Infrastructure Devices). Đối với các thiết bị gia dụng và di động cũng tương tự như các sản phẩm đã được chứng nhận theo tiêu chuẩn UPnP AV, DLNA xác định các Digital Media Server, Digital Media Renderer, và Digital Media Controller gần như hoàn toàn giống như các Media Server, Media Renderer, và Control Point của UPnP AV. Một điểm khác biệt là trong nhóm các thiết bị gia dụng có sự hiện diện của Digital Media Player (DMP), DMP thực hiện chức năng như một Control Point và Renderer với khả năng truy xuất Media Server và chơi nhạc trực tiếp. Các thiết bị UPnP AV không hỗ trợ DLNA với cùng khả năng tuy nhiên vì lý do nào đó UPnP không phân ra thành một nhóm riêng biệt. Đối với các thiết bị DLNA di động cũng khá giống như các thiết bị gia dụng khi được chia làm 2 nhóm là Mobile Digital Media Server và Mobile Digital Media Renderer tuy nhiên được thêm vào 2 nhóm mới là Uploader và Downloader. Còn đối với Home Infrastructure Devices thì sẽ không đề cập trong phần này vì không liên quan nhiều tới audio setup.
UPnP / DLNA trong HiFi
UPnP dành cho audio/video đã được xây dựng từ rất nhiều năm trước dành cho mục đích phổ thông như dành cho TV và các CDP. Một trong những hãng audio Hifi đầu tiên cho ra mắt các sản phẩm hỗ trợ UPnP đến từ Anh mang tên Linn. Vào giữa năm 2007, Linn đã cho ra mắt Klimax DS network player đến một thị trường Hifi còn chưa được khai phá. Sản phẩm đầu tiên là Klimax DS mà Linn được tung ra có thể nói còn rất nhiều điểm yếu bởi vì đây là sản phẩm đầu tiên được xây dựng dựa trên tín hiệu mạng, vào thời điểm đó giới báo chí cũng như đa số các audiophile cũng không nắm được cơ chế hoạt động cũng như mục đích của sản phẩm vì thế đã đánh giá khá thấp khả năng sử dụng của sản phẩm. Kể từ thời điểm đó Linn đã không ngừng tìm những giải pháp mới, sau đó Ethernet là sự tập trung chính của Linn. Trong những năm gần đây những hãng lớn như T+A, Audio Research, Naim, và dCS đều đã cho ra mắt những mẫu renderer sử dụng UPnP. Hầu hết các nhà sản xuất lớn đều xem UPnP là một lựa chọn khá tốt nhưng chỉ đánh vào một phần của thị trường audiophile trên computer, đây có lẽ là sự đánh giá chính xác, các sản phẩm dựa trên UPnP và Ethernet không phải dành cho tất cả mọi người cũng giống như USB audio cũng không ai cũng có sử dụng liên tục. Cả 2 phương thức kết nối đều có ưu nhược điểm, không có cái nào chiếm ưu thế vượt trội. Phần mềm hỗ trợ UPnP cũng đã cải thiện nhiều so với nhiều năm trước đây, nhưng vẫn không hề hoàn toản hoàn thiện, Một vài phần mềm các bạn có thể cài trực tiếp trên NAS tuy nhiên một vài phải cài trên Windows OS trên máy tính của bạn. Việc tìm kiếm phần mềm dành cho Media Server có thể rất khó khăn bởi vì cơ chế hoạt động của mỗi phần mềm khác nhau và có các tính năng khác nhau.
Ưu điểm
Nhược điểm
Những khuyến cáo và Ví dụ
Chơi nhạc qua UPnP yêu cầu một Media Server, Media Renderer, và Control Point đi kèm với một mạng chắc chắn ổn định. Những mức yêu cầu thấp nhát cần thiết dành cho UPnP sẽ không thể tạo nên một dàn phát UPnP hoàn hảo và đáp ứng được mọi nhu cầu. Một vài người sẽ cố gắng lách qua những bước này bằng cách đơn giải ví dụ như sử dụng một PC có dây đảm trách cả hai vai trò vừa làm Server vừa làm Control Point gửi tín hiệu audio đến Renderer, tuy nhiên với setup này không thể tạn dụng hết những ưu điểm của UPnP và cũng không khuyến khích người dùng tiếp tục sử dụng thay vì chỉ dùng USB, S/PDIF, I2S... Việc bắt đầu sử dụng sang mạng không dây hay lên các phụ kiện dây Ethernet cao cấp “có thể” cải thiện rất nhiều đến chất lượng âm thanh. Với việc chọn được những thiết bị ưng ý và phần mềm hỗ trợ ổn định, và quan trọng nhất thiết lập giữa các phần chính xác có thể giúp cho các bạn trị được hầu hết mọi bệnh tật gắn liền với UPnP như các tiếng nổ, xè, lag hay chơi nhạc bị gián doạn trong lúc chuyển bài. Những ví dụ sau bao gồm nhiều các cách setup khác nhau bao gồm Media Servers, Media Renderers, các thiết bị điều khiển và các phần mềm UPnP. Các bạn cũng cần lưu ý rằng cả Media Server và Thiết bị điều khiền đều cần có cả phần mềm và phần mềm hỗ trợ. Thêm vào đó cả phần mềm và phần cứng chưa chắc sẽ tương thíc với nhau do các xung đột phần mềm và hệ điều hành hay do phần cứng của thiết bị giải mã.
UPnP AV Media Server Hardware
UPnP AV Media Server Software
UPnP AV Control Point Hardware
UPnP AV Control Point Software
UPnP AV HiFi Media Renderers
Một hệ thống HiFi UPnP ngoài ra còn cần một hệ thống mạng vững chắc và ổn định dù cho là có dây hay không dây. Dù tôi vẫn chưa tận dụng hết những chức năng hay ưu điểm của những sản phẩm khác nhau nhưng vẫn có những sản phẩm tốt xấu khác nhau. Những thiết bị mà tôi khuyên dùng đã dựa trên những gì mà tôi từng trải nghiệm trong lúc ở nhà hay làm việc, những gì mà những đồng nghiệp tôi đã sử dụng cùng với đó là những hiểu biết của tôi về công nghệ và rất nhiều giờ nghiên cứu. Bất kỳ sản phẩm nào trong hệ thống mạng mà tôi khuyến khích sử dụng đều có thể được thay thế bằng những thiết bị khác một cách rất dễ dàng. Tôi cũng không thể đánh giá được rằng các thiết bị khác tốt hay không so với những gì tôi đang sử dụng nhưng có rất nhiều cách khác nhau để đạt được một mục đích chung là một đích chung là chất lượng mạng ổn địng và chắc chắn. Tôi cũng đã đạt được một setup dành cho hệ thống mạng cho riêng mình và tôi cũng khuyên mọi người dùng một hệ thống tương tự dành cho người dùng UPnP. Dựa vào đó tôi có thể tạo được một hệ thống mạng của riêng mình với băng thông và đồng thời streaming nhạc và video đến nhiều hệ thống khác nhau.
Network
Các thiết bị mạng Network như trên có thể được thay đổi theo tuy tình huống, tôi cũng có nhiều thiết bị đang chạy dùng để kiểm tra các cấu hình khác nhau nhưng đó không phải là thiết bị mà tôi xem là ưu thích.
Media Server Hardware / Software
Note: Bạn có thể sử dụng nhiều ứng dụng Media Server cùng một lúc trên một máy server Twonky, MinimServer, Asset UPnP, and JRMC.
Control Point Hardware / Software
Bên dưới đây là bốn hệ thống UPnP được khuyên dùng. Mỗi hệ thống đều có ưu nhược điểm. Người dùng phải tự quyết định cho mình mức độ đơn giản mà họ muốn và những gì họ muốn đạt được sau khi hoàn thành hệ thống UPnP của mình. Một số người muốn một hệ thống đơn giản hiệu quả và ổn định trong khi đó một số lại muốn luôn bắt kịp xu thế với những công nghệ mới nhất dù cho sẽ có vấn đề về sự ổn định và xung đột giữa các phần mềm. Tôi khuyên mỗi người nên xác định trước cho mình trước nhu cầu của mình đầu tiên sau đó mới tìm những thiết bị phần cứng và phần mềm phù hợp
Hệ thống thứ nhất.
Hệ thống này dễ dàng lắp đặt và sử dụng nhất bởi vì một máy tính sẽ đảm nhận hết các vai trò làm Server, thiết bị điều khiển, rip đĩa CD, hệ thống quản lý dữ liệu và cài đặt thông số mạng. Giới hạn của hệ thống này nằm ở khả năng lưu trữ dữ liệu của máy tính sẽ ít hơn so với NAS, và yêu cầu máy tính phải luôn hoạt động để phát nhạc, và trong nhiều trường hợp máy không có khả năng xử lý nhiều lúc các file nhạc chất lượng cao.
Hệ thống thứ hai
Hệ thống này rất phổ biến với các audiophile, khi muốn đưa chiếc máy tính ra khỏi phòn nghe nhạc và không muốn mở chiếc máy tính lên. Đây là hệ thống UPnP AV truyền thống với việc phân chia được các thiết bị Server, Renderer, và Control Point và rất đơn giản để hiều được nguyên lý hoạt động. Ưu điểm lớn nhất là không phải sử dụng một chiếc máy tính trong khi nghe nhạc, tất cả nhạc đều được lưu trữ trên NAS với các ổ cứng dữ trự để đảm bảo an toàn khi chạy RAID ( trừ RAID 0). Tín hiệu nhạc sẽ truyền trực tiếp sang Renderer. Giới hạn của hệ thống này là phải có một hệ thống mạng đủ mạnh và các phần mềm cho Media Server ít có khả năng tùy chỉnh và các tính năng đồng thời khó khăn trong việc trong việc truy xuất nhạc. Phần mềm Synology Media Server không hỗ trợ nhạc DSD, và phần mềm Plugplayer dành cho các thiết bị điều khiển cũng khá khó sử dụng và yêu cầu người dùng phải mở iPad và ứng dụng trong suốt lúc phát nhạc.
Hệ thống thứ ba
Hệ thống này khá phức tạp nhưng cũng mở ra khá nhiều những tùy chỉnh chức năng và tốc độ truy cập. Asset UPnP là một phần mềm dành cho Media Server rất tốt với nhiều những tùy chỉnh khác nhau. Hệ thống này sẽ hoạt động tốt hơn hai hệ thống trước bởi vì Asset UPnP, nhờ vào đây mà việc truy cập cũng như tìm kiếm trở nên rất dễ dàng và nhanh chóng từ chiếc iPad của bạn, nó cho bạn theo dõi nhiều thư mục khác nhau, xem những file mới được thêm vào server . Trong khi đó phần mềm Synology Media Server chỉ theo dõi được hoạt động của một thư mục chính. Tôi rất thích điều này bởi vì tôi chia kho nhạc của mình thành 2 phần: một thư mục bao gồm tất cả ca khúc mà tôi chia sẻ với mọi người và những ca khúc còn lại nằm trong một thư mục riêng.
Còn điểm yếu của hệ thống này dó là ứng dụng điều khiển Plugplayer, khi so sánh với JRemote và không hỗ trợ truyền nhạc DSD. Với những người dùng Renderer của Linn hay dCS có thể cài đặt phần mềm điều khiển của chính hãng nhằm tăng trải nghiệm người dùng mà không cần quan tâm đến Plugplayer, tuy nhiên vẫn không thể so sánh được với JRMC kèm với JRemote. Thiết bị chuyển mạch của Netgear trong hệ thống này dùng để kiểm soát tất cả các tín hiệu đường truyền của âm thanh chỉ truyền nội bộ trong bộ chuyển mạc mà không cần phải qua Airport.
Hệ thống thứ tư
Hệ thống này là những gì mà tôi đang sử dụng, và tôi cũng tin rằng với hệ thống này bất kỳ những chức năng gì liên quan tới UPnP/DLNA cũng được hỗ trợ một cách toàn diện, với độ ổn định rất cao và tốc độ nhanh. Những chiếc máy tính hiện chỉ cần một cấu hình tầm trung cũng có đủ khả năng để hỗ trợ việc phát nhạc đồng thời đến nhiều hệ thống khác nhau bao gồm cả định dạng DSD. Tôi đã từng chạy thử đồng thời 1 chiếc USB DAC và 5 chiếc UPnP Renderer (dCS Vivaldi Upsampler, Linn Akurate DSM, Simple Design Rendu Ethernet DAC, và 2 chiếc Simple Design Rendu Ethernet to S/PDIF converters) và kết quả là cả 6 hệ thống đều phát nhạc một cách bình thường mà không hề bị vấp một lần nào. Sử dụng JRemote trên chiếc iPad của mình, tôi có thể chọn được cả 6 hệ thống, tùy chọn và điều chỉnh âm lượng và các chức năng cơ bản trong việc phát nhạc đối với từng ca khúc trên mỗi hệ thống khác nhau. JRiver còn có thể kết nối 2 hệ thống khác nhau trong cùng một hệ thống mạng để phát chung một ca khúc. Hệ thống này so với hệ thống trước có nhiều điểm tương đồng nhưng với những thiết bị dưới có thể được xem là một hệ thống không có một điểm thiếu sót nào cả. Những yếu điểm của hệ thống này là việc phức tạp trong việc lắp đặt cùng với những kiến thức cần có về cả máy tính và hệ thống mạng. Tuy nhiên một khi đã được lắp đặt thành công thì sẽ hoạt động tuyệt vời, nếu như Renderer hoạt động có vấn đề gì như nhiễu, nổ.. thì với việc hiều công dụng của từng bộ phận thì việc sửa chữa và điều chỉnh diễn ra rất êm xuôi, nhanh gọn.
Kết luận
Đây là một bài viết sơ bộ về các hệ thống âm thanh High End UPnP / DLNA và những yếu tố quan trọng để tạo nên một dàn setup dành cho UPnP Hifi. Bài viết này sẽ không đi sâu vào những chi tiết nhỏ nhất trong từng cấu hình cài đặt nhằm tiết kiệm thời gian, và những chi tiết ấy cũng không có nhiều lợi ích cho các “audiophile”. Những tài liệu và định nghĩa được cung cấp từ các tổ chức UPnP và DLNA.